VELAXIN
Hết hàngMô tả
- Xin lưu ý rằng Velaxin là thuốc kê đơn. Vì vậy, các thông tin trên website của thuốc này chỉ mang tính chất tham khảo dành cho cán bộ y tế.
- Velaxin chỉ bán khi có chỉ định của Bác sĩ, mọi thông tin về sản phẩm vui lòng liên hệ nhà thuốc gần nhất để được hỗ trợ.
- Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc Velaxin dựa theo thông tin trên website này mà không có chỉ định, hướng dẫn của Bác sỹ/Dược sỹ của bạn.
------------------------------------------------------------------
Rx
Velaxin
Viên nang giải phóng chậm venlafaxine 75 mg
Để xa tầm tay trẻ em
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng
Thuốc này chỉ dùng theo đơn thuốc
THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC
Thành phần hoạt chất:
Mỗi viên nang giải phóng chậm chứa 75 mg venlafaxine (dưới dạng 84,84 mg venlafaxine hydrochloride).
Thành phần tá dược:
Tá dược thuốc trong nang:
Cellulose, microcrystalline; Sodium chloride; Ethylcellulose; Talc; Dimeticone (as Dimeticone 39 %); Potassium chloride; Copovidone; Silica, colloidal anhydrous; Xanthan gum; Yellow iron oxide (E172)
Thân vỏ nang (43 000): Gelatin,
Nắp vỏ nang (L 570): Yellow iron oxide (E172); Red iron oxide (E172); Titanium dioxide (E171); Gelatin
DẠNG BÀO CHẾ
Viên nang giải phóng chậm.
Mô tả:
Viên nang cứng gelatin loại tự đóng CONI SNAP-2, nắp màu đỏ (L 570), thân trong suốt không màu (43 000) bên trong chứa hỗn hợp hạt màu trắng và vàng hoàng thổ.
CHỈ ĐỊNH
- Điều trị các cơn trầm cảm nặng.
- Phòng ngừa tái phát các cơn trầm cảm nặng.
- Điều trị rối loạn lo âu lan tỏa.
- Điều trị rối loạn lo âu xã hội.
- Điều trị rối loạn hoảng sợ, có hoặc không có chứng sợ những chỗ đông người
CÁCH DÙNG, LIỀU DÙNG
Cơn trầm cảm nặng
Liều khởi đầu khuyến cáo là 75 mg venlafaxine ngày 1 lần. Bệnh nhân không đáp ứng với liều khởi đầu 75 mg/ ngày có thể có đáp ứng khi tăng liều lên đến liều tối đa 375 mg/ngày. Tăng liều có thể được thực hiện sau khoảng thời gian 2 tuần hoặc hơn. Nếu bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng nặng, có thể tăng liều trong khoảng thời gian ngắn hơn, nhưng không ít hơn 4 ngày.
Do có nguy cơ xảy ra tác dụng không mong muốn liên quan đến liều dùng, chỉ nên tăng liều sau khi có một đánh giá lâm sàng (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc). Nên duy trì liều thấp nhất có hiệu quả điều trị.
Bệnh nhân cần được điều trị trong một thời gian đủ dài, thường là vài tháng hoặc lâu hơn. Trị liệu cần được đánh giá lại thường xuyên cho từng trường hợp cụ thể. Điều trị dài ngày cũng có thể thích hợp để phòng ngừa tái phát các cơn trầm cảm nặng (MDE). Trong hầu hết các trường hợp, liều khuyến cáo để phòng ngừa tái phát các cơn trầm cảm nặng tương tự liều điều trị.
Các thuốc chống trầm cảm cần được tiếp tục sử dụng ít nhất sáu tháng sau khi các triệu chứng đã thuyên giảm.
Rối loạn lo âu lan tỏa
Liều khởi đầu khuyến cáo là 75 mg venlafaxine ngày 1 lần. Bệnh nhân không đáp ứng với liều khởi đầu 75 mg/ ngày có thể có đáp ứng khi tăng liều lên đến liều tối đa 225 mg/ngày. Tăng liều có thể được thực hiện sau khoảng thời gian 2 tuần hoặc hơn.
Do có nguy cơ xảy ra tác dụng không mong muốn liên quan đến liều dùng, chỉ nên tăng liều sau khi có một đánh giá lâm sàng (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc). Nên duy trì liều thấp nhất có hiệu quả điều trị.
Bệnh nhân cần được điều trị trong một thời gian đủ dài, thường là vài tháng hoặc lâu hơn. Trị liệu cần được đánh giá lại thường xuyên cho từng trường hợp cụ thể.
Rối loạn lo âu xã hội
Liều khởi đầu khuyến cáo là 75 mg venlafaxine ngày 1 lần. Chưa có bằng chứng cho thấy liều dùng cao hơn sẽ cho hiệu quả tốt hơn.
Tuy nhiên, bệnh nhân không đáp ứng với liều khởi đầu 75 mg/ ngày có thể cân nhắc tăng liều lên đến liều tối đa 225 mg/ngày. Tăng liều có thể được thực hiện sau khoảng thời gian 2 tuần hoặc hơn.
Do có nguy cơ xảy ra tác dụng không mong muốn liên quan đến liều dùng, chỉ nên tăng liều sau khi có một đánh giá lâm sàng (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc). Nên duy trì liều thấp nhất có hiệu quả điều trị.
Bệnh nhân cần được điều trị trong một thời gian đủ dài, thường là vài tháng hoặc lâu hơn. Trị liệu cần được đánh giá lại thường xuyên cho từng trường hợp cụ thể.
Rối loạn hoảng sợ
Liều khuyến cáo là 37,5 mg/ ngày trong 7 ngày.
Sau đó tăng liều lên 75 mg/ ngày. Bệnh nhân không đáp ứng với liều 75 mg/ ngày có thể có đáp ứng khi tăng liều lên đến liều tối đa 225 mg/ngày. Tăng liều có thể được thực hiện sau khoảng thời gian 2 tuần hoặc hơn.
Do có nguy cơ xảy ra tác dụng không mong muốn liên quan đến liều dùng, chỉ nên tăng liều sau khi có một đánh giá lâm sàng (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc). Nên duy trì liều thấp nhất có hiệu quả điều trị.
Bệnh nhân cần được điều trị trong một thời gian đủ dài, thường là vài tháng hoặc lâu hơn. Trị liệu cần được đánh giá lại thường xuyên cho từng trường hợp cụ thể.
Với liều 37,5 mg nên sử dụng chế phẩm khác của venlafaxine để có thể lấy được liều dùng phù hợp.
Dùng thuốc cho người già
Không cần điều chỉnh liều venlafaxine cho người già không có bệnh kèm theo.
Tuy nhiên, cần thận trọng khi dùng thuốc cho người già (ví dụ, do suy giảm chức năng thận, khả năng thay đổi ái lực và độ nhạy cảm thần kinh dẫn truyền ở người già). Luôn dùng liều thấp nhất có hiệu quả và bệnh nhân phải được theo dõi chặt chẽ khi tăng liều.
Dùng thuốc cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi
Venlafaxine không được khuyến cáo sử dụng cho trẻ em và thanh thiếu niên.
Các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát ở trẻ em và thanh thiếu niên bị rối loạn trầm cảm nặng không chứng minh được hiệu quả của thuốc và không hỗ trợ cho việc sử dụng venlafaxine ở những bệnh nhân này (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc và mục Tác dụng không mong muốn của thuốc).
Hiệu quả và độ an toàn của venlafaxine trong điều trị các bệnh khác ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi chưa được xác định.
Dùng thuốc cho bệnh nhân suy gan
Ở bệnh nhân suy gan nhẹ và trung bình, nói chung nên cân nhắc giảm 50% liều dùng. Tuy nhiên, do có sự khác nhau trong thanh thải thuốc giữa các cá thể, liều dùng cần được cân nhắc cho từng bệnh nhân.
Dữ liệu về sử dụng thuốc cho bệnh nhân suy gan nặng còn hạn chế. Cần thận trọng khi sử dụng và nên cân nhắc giảm hơn 50% liều dùng. Cần cân nhắc lợi ích có thể mang lại và nguy cơ có thể xảy ra khi điều trị cho các bệnh nhân suy gan nặng.
Với liều 37,5 mg nên sử dụng chế phẩm khác của venlafaxine để có thể lấy được liều dùng phù hợp.
Dùng thuốc cho bệnh nhân suy thận
Mặc dù không cần điều chỉnh liều cho những bệnh nhân có tốc độ lọc cầu thận trong khoảng 30-70 ml/phút, nhưng nên thận trọng khi dùng thuốc cho những bệnh nhân này. Đối với bệnh nhân phải lọc máu và bệnh nhân suy thận nặng (tốc độ lọc cầu thận < 30 ml/phút), nên giảm 50% liều dùng. Do có sự khác nhau trong thanh thải thuốc ở những bệnh nhân này, liều dùng cần được cân nhắc cho từng bệnh nhân.
Với liều 37,5 mg nên sử dụng chế phẩm khác của venlafaxine để có thể lấy được liều dùng phù hợp.
Triệu chứng cai thuốc khi ngừng sử dụng venlafaxine
Tránh ngưng sử dụng thuốc đột ngột. Khi ngừng điều trị bằng venlafaxine, nên giảm dần liều dùng trong khoảng thời gian ít nhất 1-2 tuần để làm giảm nguy cơ phản ứng cai thuốc (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc và mục Tác dụng không mong muốn của thuốc). Nếu các triệu chứng không dung nạp xảy ra sau khi giảm liều hoặc sau khi ngưng điều trị, có thể cân nhắc dùng lại liều trước đó. Sau đó, các bác sĩ có thể tiếp tục cho giảm liều, nhưng với tốc độ chậm hơn.
Dùng thuốc theo đường uống.
Nên dùng viên nang giải phóng chậm venlafaxine cùng với thức ăn, vào khoảng thời gian cố định mỗi ngày. Phải nuốt nguyên cả viên nang với nước, không được bẻ, nghiền nát, nhai, hoặc hòa tan bột thuốc trong nang.
Bệnh nhân được điều trị bằng viên nén venlafaxine giải phóng tức thì có thể chuyển sang sử dụng viên nang giải phóng chậm venlafaxine với liều hàng ngày tương đương gần nhất. Ví dụ, sử dụng viên nén venlafaxine giải phóng tức thì 37,5 mg hai lần mỗi ngày có thể chuyển sang sử dụng viên nang giải phóng chậm venlafaxine 75 mg một lần mỗi ngày. Có thể cần phải điều chỉnh liều cho từng bệnh nhân.
Viên nang giải phóng chậm venlafaxine chứa các hạt hình cầu giúp giải phóng hoạt chất từ từ vào đường tiêu hóa. Các phần không tan của các hạt hình cầu này được thải trừ và có thể nhìn thấy trong phân.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Mẫn cảm với thành phần hoạt chất hoặc bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc.
- Chống chỉ định dùng đồng thời với các thuốc ức chế monoamine oxidase (MAOI) không thuận nghịch do có nguy cơ xảy ra hội chứng serotonin với các biểu hiện như lo âu, run và sốt cao.
Không được dùng venlafaxine trong vòng 14 ngày sau khi ngừng điều trị bằng thuốc ức chế monoamine oxidase không thuận nghịch.
Phải ngưng điều trị bằng venlafaxine ít nhất 7 ngày trước khi điều trị bằng thuốc ức chế monoamine oxidase không thuận nghịch (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc và mục Tương tác, tương kỵ của thuốc).
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC
Tự tử/ có ý định tự tử hoặc tình trạng lâm sàng xấu đi
Trầm cảm có liên quan với tăng nguy cơ có ý định tự tử, tự gây hại cho bản thân và tự tử (các hành động liên quan đến tự tử). Nguy cơ này vẫn tồn tại cho đến khi bệnh thuyên giảm đáng kể. Do sự cải thiện tình trạng bệnh có thể không xảy ra trong vài tuần đầu tiên hoặc thời gian dài hơn của quá trình điều trị, bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ cho đến khi tình trạng bệnh được cải thiện. Kinh nghiệm lâm sàng cho thấy nguy cơ tự tử có thể tăng trong giai đoạn đầu của quá trình hồi phục.
Các bệnh lý tâm thần khác được chỉ định dùng venlafaxine cũng có thể làm tăng nguy cơ xảy ra các hành động liên quan đến tự tử. Ngoài ra, những bệnh lý này cũng có thể kết hợp với rối loạn trầm cảm nặng. Do đó các biện pháp phòng ngừa khi điều trị bệnh nhân bị rối loạn trầm cảm nặng cần được áp dụng khi điều trị bệnh nhân bị rối loạn tâm thần khác.
Bệnh nhân có tiền sử có các hành động liên quan đến tự tử, những người có biểu hiện rõ ràng ý định tự sát trước khi bắt đầu điều trị được biết là có nguy cơ cao hơn có ý định tự tử hoặc tự tử, và cần được được theo dõi chặt chẽ trong khi điều trị. Một phân tích gộp các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng giả dược sử dụng thuốc chống trầm cảm ở bệnh nhân trưởng thành bị rối loạn tâm thần cho thấy nguy cơ gia tăng các hành vi tự tử ở nhóm dùng thuốc chống trầm cảm so với nhóm giả dược ở bệnh nhân dưới 25 tuổi.
Cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân và đặc biệt là những người có nguy cơ cao khi điều trị, đặc biệt là trong giai đoạn đầu của quá trình điều trị và sau khi thay đổi liều. Bệnh nhân (và những người chăm sóc bệnh nhân) nên được cảnh báo về sự cần thiết theo dõi các biểu hiện lâm sàng xấu đi, hành động hoặc ý nghĩ tự tử và những thay đổi bất thường trong hành vi và thông báo cho nhân viên y tế ngay lập tức nếu những triệu chứng này xảy ra.
Sử dụng cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi
Không dùng viên nang giải phóng chậm Velaxin cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi. Hành vi liên quan đến tự tử (cố gắng tự tử và ý nghĩ tự tử) và sự thù địch (chủ yếu là gây hấn, hành vi chống đối và tức giận) được báo cáo xảy ra nhiều hơn trong các thử nghiệm lâm sàng ở trẻ em và thanh thiếu niên được điều trị bằng thuốc chống trầm cảm so với nhóm dùng giả dược. Nếu các triệu chứng lâm sàng cho thấy cần thiết phải tiến hành điều trị, bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận các triệu chứng có ý định tự tử. Hơn nữa, chưa có các dữ liệu an toàn lâu dài đối với sự tăng trưởng, trưởng thành và phát triển nhận thức ở trẻ em và thanh thiếu niên.
Hội chứng serotonin
Cũng như các thuốc giải phóng serotonin khác, hội chứng serotonin - một tình trạng đe dọa tính mạng - có thể xảy ra khi điều trị bằng venlafaxine, đặc biệt là khi sử dụng đồng thời các thuốc khác, chẳng hạn như các chất ức chế MAO, mà có thể ảnh hưởng đến hệ thống dẫn truyền thần kinh serotonin (xem mục Chống chỉ định và mục Tương tác, tương kỵ của thuốc).
Các triệu chứng của hội chứng serotonin có thể bao gồm các thay đổi về trạng thái tinh thần (ví dụ kích động, ảo giác, hôn mê), mất ổn định hệ thần kinh tự chủ (ví dụ nhịp tim nhanh, huyết áp không ổn định, tăng thân nhiệt), loạn thần kinh cơ (ví dụ tăng phản xạ, mất phối hợp) và / hoặc các triệu chứng đường tiêu hóa (ví dụ buồn nôn, nôn, tiêu chảy).
Glôcôm góc hẹp
Giãn đồng tử có thể xảy ra khi điều trị bằng venlafaxine. Bệnh nhân bị tăng áp lực nội nhãn hoặc bệnh nhân có nguy cơ mắc bệnh glôcôm góc hẹp cấp tính (glôcôm góc đóng) cần được theo dõi chặt chẽ.
Huyết áp
Tăng huyết áp liên quan đến liều dùng đã được báo cáo thường xảy ra khi dùng venlafaxine. Trong một số trường hợp, tăng huyết áp nghiêm trọng cần được điều trị ngay lập tức đã được báo cáo xảy ra khi lưu hành thuốc trên thị trường. Tất cả bệnh nhân nên được kiểm tra cẩn thận tình trạng tăng huyết áp và kiểm soát bệnh tăng huyết áp hiện có trước khi điều trị. Huyết áp cần được xem xét định kỳ, sau khi bắt đầu điều trị và sau khi tăng liều. Cần thận trọng ở những bệnh nhân có thể bị nguy hại do tăng huyết áp, ví dụ bệnh nhân suy tim.
Nhịp tim
Có thể xảy ra tăng nhịp tim, đặc biệt khi dùng liều cao. Cần thận trọng khi dùng cho bệnh nhân có thể bị nguy hại khi tăng nhịp tim.
Bệnh tim và nguy cơ loạn nhịp
Venlafaxine chưa được đánh giá ở những bệnh nhân mới có tiền sử nhồi máu cơ tim hoặc bệnh tim không ổn định. Do đó cần thận trọng khi dùng thuốc cho những bệnh nhân này.
Theo kinh nghiệm hậu mãi, loạn nhịp tim gây tử vong đã được báo cáo khi sử dụng venlafaxine, đặc biệt là khi quá liều. Cần cân nhắc giữa rủi ro và lợi ích trước khi kê đơn venlafaxine cho bệnh nhân có nguy cơ cao bị rối loạn nhịp tim nặng.
Co giật
Co giật có thể xảy ra khi điều trị bằng venlafaxine. Cũng như tất cả các thuốc chống trầm cảm, venlafaxine cần được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân có tiền sử co giật và bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ. Cần ngưng điều trị nếu bệnh nhân bị co giật.
Hạ natri máu
Hạ natri máu và / hoặc hội chứng tiết hormon chống bài niệu không thích hợp (SIADH) có thể xảy ra khi sử dụng venlafaxine. Các trường hợp này thường xảy ra ở những bệnh nhân bị giảm thể tích máu hoặc mất nước. Người già, bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu và những bệnh nhân bị giảm thể tích máu có nguy cơ cao hơn xảy ra các tác dụng này.
Chảy máu bất thường
Các thuốc ức chế hấp thu serotonin có thể làm giảm chức năng tiểu cầu. Nguy cơ chảy máu da và niêm mạc, bao gồm cả xuất huyết tiêu hóa có thể tăng lên ở bệnh nhân sử dụng venlafaxine. Cũng như với các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin khác, venlafaxine nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân dễ bị chảy máu bao gồm bệnh nhân dùng thuốc chống đông máu và ức chế tiểu cầu.
Cholesterol máu
Tăng cholesterol máu có biểu hiện lâm sàng đã được báo cáo xảy ra ở 5,3% bệnh nhân điều trị bằng venlafaxine và 0,0% bệnh nhân dùng giả dược trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng giả dược kéo dài ít nhất 3 tháng. Cần tiến hành đo nồng độ cholesterol máu trong khi điều trị kéo dài.
Sử dụng đồng thời với các chế phẩm giảm cân
Độ an toàn và hiệu quả khi sử dụng đồng thời venlafaxine với các chế phẩm giảm cân chưa được nghiên cứu. Không nên dùng đồng thời venlafaxine với các chế phẩm giảm cân. Venlafaxine không được chỉ định để giảm cân dùng đơn độc hoặc kết hợp với các sản phẩm khác.
Hưng cảm / hưng cảm nhẹ
Hưng cảm / hưng cảm nhẹ có thể xảy ra trên tỷ lệ nhỏ bệnh nhân bị rối loạn tâm thần đã điều trị bằng thuốc chống trầm cảm, bao gồm venlafaxine. Cũng như các thuốc chống trầm cảm khác, venlafaxine nên được sử dụng một cách thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử hoặc gia đình có tiền sử rối loạn lưỡng cực.
Gây hấn
Gây hấn có thể xảy ra ở một số ít bệnh nhân sử dụng thuốc chống trầm cảm, bao gồm venlafaxine. Phản ứng này được báo cáo xảy ra khi bắt đầu điều trị, thay đổi liều và ngưng điều trị.
Cũng như với các thuốc chống trầm cảm khác, venlafaxine cần được sử dụng một cách thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử gây hấn.
Ngưng điều trị
Triệu chứng cai thuốc khi ngưng điều trị thường xảy ra đặc biệt khi ngưng thuốc đột ngột (xem mục Tác dụng không mong muốn của thuốc). Trong các thử nghiệm lâm sàng, các tác dụng không mong muốn quan sát được khi ngưng điều trị (giảm dần liều và sau giảm dần liều) xảy ra ở khoảng 31% bệnh nhân điều trị bằng venlafaxine và 17% bệnh nhân dùng giả dược.
Các nguy cơ của hội chứng cai thuốc có thể phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm cả thời gian và liều điều trị và tỷ lệ giảm liều. Chóng mặt, rối loạn cảm giác (bao gồm dị cảm), rối loạn giấc ngủ (bao gồm mất ngủ và hay ngủ mơ), kích động hoặc lo âu, buồn nôn và / hoặc nôn, run và đau đầu là những phản ứng thường gặp nhất. Nhìn chung, các triệu chứng này ở mức độ nhẹ đến trung bình, tuy nhiên, có thể ở mức độ nặng ở một số bệnh nhân.
Các triệu chứng này thường xảy ra trong vòng vài ngày đầu khi ngưng điều trị, rất hiếm có báo cáo xảy ra ở những bệnh nhân vô tình quên sử dụng một liều. Nhìn chung, các triệu chứng này thường tự mất đi trong vòng 2 tuần, mặc dù trong một số trường hợp có thể kéo dài (2-3 tháng hoặc hơn). Do đó nên giảm dần liều venlafaxine khi ngưng điều trị trong một khoảng thời gian vài tuần hoặc vài tháng, tùy theo từng bệnh nhân (xem mục Cách dùng, liều dùng).
Đứng ngồi không yên / tâm thần bất an
Sử dụng venlafaxine có thể dẫn đến tình trạng tâm thần bất an, biểu hiện là bồn chồn khó chịu và cần phải cử động thường xuyên, không thể đứng hoặc ngồi yên một chỗ. Hiện tượng này thường xảy ra trong vòng vài tuần đầu điều trị. Ở những bệnh nhân có triệu chứng này, tăng liều có thể gây bất lợi cho bệnh nhân.
Khô miệng
Khô miệng được báo cáo xảy ra ở 10% số bệnh nhân điều trị bằng venlafaxine. Điều này có thể làm tăng nguy cơ sâu răng và bệnh nhân cần được tư vấn về tầm quan trọng của vệ sinh răng miệng.
SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Phụ nữ có thai
Chưa có đầy đủ dữ liệu về sử dụng venlafaxine cho phụ nữ có thai.
Các nghiên cứu trên động vật cho thấy thuốc có độc tính với sinh sản (xem mục Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng). Các nguy cơ tiềm ẩn đối với con người chưa được biết. Chỉ sử dụng venlafaxine cho phụ nữ có thai khi lợi ích điều trị lớn hơn nguy cơ có thể xảy ra.
Cũng như với các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin khác (SSRI / SNRI), các triệu chứng cai thuốc có thể xảy ra ở trẻ sơ sinh nếu venlafaxine được sử dụng cho tới hoặc gần tới ngày sinh. Một số trẻ sơ sinh phơi nhiễm với venlafaxine muộn trong 3 tháng cuối của thai kỳ đã xuất hiện biến chứng đòi hỏi phải dinh dưỡng qua ống xông, hỗ trợ hô hấp hoặc kéo dài thời gian nằm viện. Các biến chứng này có thể xuất hiện ngay sau khi sinh.
Các triệu chứng sau đây có thể được quan sát thấy ở trẻ sơ sinh nếu người mẹ sử dụng một SSRI / SNRI vào cuối thai kỳ: dễ bị kích thích, run, giảm trương lực, khóc dai dẳng và khó khăn trong việc bú hoặc ngủ.
Những triệu chứng này có thể là do một trong hai tác dụng liên quan serotonin hoặc triệu chứng phơi nhiễm. Trong phần lớn các trường hợp, các biến chứng này được quan sát thấy ngay lập tức hoặc trong vòng 24 giờ sau khi sinh.
Dữ liệu dịch tễ học cho thấy việc sử dụng các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin trong thai kỳ, đặc biệt là ở cuối thai kỳ, có thể làm tăng nguy cơ tăng áp phổi tồn tại sơ sinh (PPHN). Mặc dù chưa có nghiên cứu về tăng áp phổi sơ sinh với việc điều trị bằng các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin, không thể loại trừ nguy cơ tiềm ẩn này dựa theo cơ chế tác dụng của venlafaxine (ức chế tái hấp thu serotonin).
Phụ nữ cho con bú
Venlafaxine và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó là O-desmethylvenlafaxine được tiết vào sữa mẹ. Không thể loại trừ nguy cơ có thể xảy ra cho trẻ bú mẹ. Do đó quyết định tiếp tục / ngừng cho con bú hay tiếp tục / ngừng điều trị bằng viên nang giải phóng chậm Velaxin cần được cân nhắc dựa trên lợi ích của việc bú mẹ đối với trẻ so với lợi ích của việc điều trị bằng Velaxin đối với người mẹ
ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE, VẬN HÀNH MÁY MÓC
Bất kỳ thuốc tác động đến trí tuệ nào đều có thể làm giảm khả năng phán đoán, suy nghĩ, và kỹ năng vận động. Do đó, bệnh nhân sử dụng venlafaxine cần được cảnh báo về khả năng lái xe hay vận hành máy móc nguy hiểm.
TƯƠNG TÁC, TƯƠNG KỴ CỦA THUỐC
Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác
Các thuốc ức chế monoamin oxidase (MAOI)
Các thuốc ức chế MAO không chọn lọc, không thuận nghịch
Không sử dụng đồng thời venlafaxine với các thuốc ức chế monoamine oxidase không chọn lọc không thuận nghịch. Không sử dụng venlafaxine trong vòng 14 ngày sau khi ngừng sử dụng ác thuốc ức chế monoamine oxidase không chọn lọc không thuận nghịch. Phải ngừng sử dụng venlafaxine ít nhất 7 ngày trước khi bắt đầu điều trị bằng các thuốc ức chế monoamine oxidase không chọn lọc không thuận nghịch (xem mục Chống chỉ định và mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Thuốc ức chế MAO chọn lọc, thuận nghịch (moclobemide)
Do nguy cơ xảy ra hội chứng serotonin, không nên dùng đồng thời venlafaxine với thuốc ức chế MAO chọn lọc, thuận nghịch như moclobemide. Sau khi điều trị bằng thuốc ức chế MAO thuận nghịch, có thể ngừng trong khoảng thời gian ít hơn 14 ngày trước khi bắt đầu điều trị bằng venlafaxine. Cần ngừng sử dụng venlafaxine ít nhất 7 ngày trước khi bắt đầu điều trị bằng các thuốc ức chế MAO thuận nghịch (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Thuốc ức chế MAO không chọn lọc, thuận nghịch (linezolid)
Kháng sinh linezolid là một thuốc ức chế MAO không chọn lọc, thuận nghịch yếu và không nên dùng cho bệnh nhân điều trị bằng venlafaxine (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Phản ứng có hại nghiêm trọng đã được báo cáo ở những bệnh nhân mới ngưng sử dụng MAOI và bắt đầu dùng venlafaxine, hoặc mới ngưng sử dụng venlafaxine và bắt đầu điều trị bằng MAOI. Những phản ứng này đã bao gồm run, rung giật cơ, toát mồ hôi, buồn nôn, nôn, đỏ bừng mặt, chóng mặt và tăng thân nhiệt với các biểu hiện tương tự như hội chứng an thần kinh ác tính, co giật và tử vong.
Hội chứng serotonin
Cũng như các thuốc giải phóng serotonin khác, hội chứng serotonin có thể xảy ra khi điều trị bằng venlafaxine, đặc biệt là khi sử dụng đồng thời với các thuốc khác có thể ảnh hưởng đến hệ thống dẫn truyền thần kinh serotonin (bao gồm các triptan, các thuốc ức chế tái hấp thu có chọn lọc serotonin (SSRI), các thuốc ức chế tái hấp thu có chọn lọc serotonin và norepinephrin (SNRI), lithium, sibutramine, tramadol, hoặc St. John Wort [Hypericum perforatum]), và các thuốc ảnh hưởng đến sự chuyển hóa serotonin (bao gồm các thuốc ức chế MAO), hoặc với tiền chất serotonin (như sản phẩm bổ sung tryptophan).
Nếu điều trị đồng thời venlafaxine với SSRI, SNRI hoặc một chất chủ vận thụ thể serotonin (triptan) là cần thiết, cần phải theo dõi chặt chẽ bệnh nhân đặc biệt là trong thời gian đầu điều trị và khi tăng liều. Việc sử dụng đồng thời venlafaxine và tiền chất serotonin (như sản phẩm bổ sung tryptophan) không được khuyến cáo (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Các thuốc hoạt hóa hệ thần kinh trung ương
Nguy cơ của việc sử dụng venlafaxine đồng thời với các thuốc hoạt hóa hệ thần kinh trung ương khác chưa được đánh giá một cách có hệ thống. Do đó, cần thận trọng khi sử dụng venlafaxine đồng thời với các thuốc hoạt hóa hệ thần kinh trung ương khác.
Rượu
Venlafaxine không làm tăng sự suy giảm nhận thức và kỹ năng vận động gây nên bởi rượu. Tuy nhiên, cũng như các thuốc hoạt hóa hệ thần kinh trung ương khác, cần khuyên bệnh nhân không nên uống rượu khi dùng thuốc.
Ảnh hưởng của các thuốc khác đến venlafaxine
Ketoconazole (chất ức chế CYP3A4)
Một nghiên cứu dược động học tiến hành với ketoconazole trên những người chuyển hóa mạnh (EM) và chuyển hóa yếu (PM) CYP2D6 cho kết quả AUC của venlafaxine cao hơn (tương ứng 70% và 21% ở những người chuyển hóa mạnh và chuyển hóa yếu CYP2D6) và O-desmethylvenlafaxine (tương ứng 33% và 23% ở những người chuyển hóa mạnh và chuyển hóa yếu CYP2D6) sau khi dùng ketoconazole. Sử dụng đồng thời các thuốc ức chế CYP3A4 (ví dụ atazanavir, clarithromycin, indinavir, itraconazole, voriconazole, posaconazole, ketoconazole, nelfinavir, ritonavir, saquinavir, telithromycin) và venlafaxine có thể làm tăng nồng độ của venlafaxine và O-desmethylvenlafaxine. Vì vậy, cần thận trọng khi sử dụng đồng thời một thuốc ức chế CYP3A4 và venlafaxine.
Ảnh hưởng của venlafaxine lên các thuốc khác
Lithium
Hội chứng serotonin có thể xảy ra khi sử dụng đồng thời venlafaxine và lithium (xem Hội chứng serotonin).
Diazepam
Venlafaxine không ảnh hưởng đến được động học và dược lực học của diazepam và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó - desmethyldiazepam. Diazepam không ảnh hưởng đến dược động học của venlafaxine hoặc O-desmethylvenlafaxine. Chưa biết liệu có tương tác dược động học và/ hoặc dược lực học với các benzodiazepine khác hay không.
Imipramine
Venlafaxine không ảnh hưởng đến dược động học của imipramine và 2-OH-imipramine. Có sự tăng giá trị AUC của 2-OH-desipramine phụ thuộc liều dùng lên 2,5 đến 4,5 lần khi sử dụng venlafaxine 75 mg đến 150 mg hàng ngày. Imipramine không ảnh hưởng đến dược động học của venlafaxine và O-desmethylvenlafaxine. Ảnh hưởng trên lâm sàng của tương tác này chưa được biết. Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời venlafaxine và imipramine.
Haloperidol
Một nghiên cứu dược động học với haloperidol cho thấy có sự giảm 42% tổng thanh thải đường uống, tăng 70% AUC, và tăng 88% giá trị Cmax, nhưng không làm thay đổi thời gian bán thải của haloperidol. Cần tính đến điều này khi sử dụng đồng thời haloperidol và venlafaxine cho bệnh nhân. Ảnh hưởng trên lâm sàng của tương tác này chưa được biết.
Risperidone
Venlafaxine làm tăng 50% giá trị AUC của risperidone, nhưng không làm thay đổi đáng kể thông số dược động học của các chất có hoạt tính (risperidone và 9-hydroxyrisperidone). Ảnh hưởng trên lâm sàng của tương tác này chưa được biết.
Metoprolol
Trong một nghiên cứu tương tác thuốc cho cả hai thuốc, sử dụng đồng thời venlafaxine và metoprolol cho người tình nguyện khỏe mạnh làm tăng nồng độ trong huyết tương của metoprolol khoảng 30-40% mà không làm thay đổi nồng độ trong huyết tương của chất chuyển hóa có hoạt tính của nó là -hydroxymetoprolol. Ảnh hưởng lâm sàng của sự thay đổi này ở bệnh nhân tăng huyết áp chưa được biết. Metoprolol không làm thay đổi dược động học của venlafaxine hoặc chất chuyển hóa có hoạt tính của nó là O-desmethylvenlafaxine. Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời venlafaxine và metoprolol.
Indinavir
Nghiên cứu dược động học với indinavir cho thấy giá trị AUC của indinavir giảm 28% và Cmax giảm 36%. Indinavir không ảnh hưởng đến dược động học của venlafaxine và O-desmethylvenlafaxine. Ảnh hưởng trên lâm sàng của tương tác này chưa được biết.
Tương kỵ của thuốc
Không áp dụng
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA THUỐC
Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất (>1/10) được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng là buồn nôn, khô miệng, đau đầu và toát mồ hôi (bao gồm cả đổ mồ hôi đêm).
Các tác dụng không mong muốn sau được phân loại theo hệ cơ quan và tần suất xảy ra.
Tần suất xảy ra được quy định như sau: rất thường gặp (≥1/10), thường gặp (≥1/100 đến <1/10), ít gặp (≥1/1000 đến <1/100), hiếm gặp (≥1/10000 đến <1/1000), chưa biết (không thể ước tính từ các dữ liệu hiện có).
Rối loạn máu và hệ bạch huyết
Ít gặp: Bầm máu, xuất huyết tiêu hóa.
Chưa biết: chảy máu niêm mạc, kéo dài thời gian chảy máu, giảm tiểu cầu, loạn tạo máu (bao gồm cả mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản, giảm bạch cầu trung tính và giảm toàn thể huyết cầu).
Rối loạn hệ miễn dịch
Chưa biết: phản ứng phản vệ.
Rối loạn nội tiết
Chưa biết: tăng prolactin máu.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Thường hặp: tăng cholesterol máu, giảm cân.
Ít gặp: tăng cân.
Chưa biết: hạ natri máu, hội chứng tiết hormon chống bài niệu không phù hợp (SIADH).
Rối loạn tâm thần
Thường gặp: giấc mơ bất thường, giảm ham muốn tình dục, mất ngủ, căng thẳng, buồn ngủ, lú lẫn, mất nhân cách.
Ít gặp: thờ ơ, ảo giác, kích động.
Hiếm gặp: phản ứng hưng cảm.
Chưa biết: mê sảng, ý tưởng và hành vi tự sát *.
Rối loạn hệ thần kinh
Rất thường gặp: đau đầu [30,3%]**.
Thường gặp: chóng mặt, tăng trương lực cơ, dị cảm, run
Ít gặp: rung giật cơ, suy giảm phối hợp và thăng bằng
Hiếm gặp: đứng ngồi không yên/ tâm thần bất an, co giật.
Chưa biết: Hội chứng an thần kinh ác tính (NMS), hội chứng serotonin, phản ứng ngoại tháp (bao gồm loạn trương lực cơ và loạn vận động), loạn vận động muộn
Rối loạn mắt
Thường gặp: bất thường điều tiết, giãn đồng tử, rối loạn thị giác.
Chưa biết: glôcôm góc đóng.
Rối loạn tai và mê đạo
Ít gặp: ù tai.
Rối loạn tim
Thường gặp: đánh trống ngực.
Ít gặp: nhịp tim nhanh.
Chưa biết: kéo dài đoạn QT, rung thất, nhịp nhanh thất (bao gồm xoắn đỉnh)
Rối loạn mạch
Thường gặp: tăng huyết áp, co mạch (chủ yếu là nóng bừng/ đỏ bừng mặt).
Ít gặp: hạ huyết áp tư thế, ngất.
Chưa biết: hạ huyết áp.
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất
Thường gặp: ngáp.
Chưa biết: tăng bạch cầu ưa eosin phổi.
Rối loạn tiêu hóa
Rất thường gặp: buồn nôn [20,0%], khô miệng [10,0%].
Thường gặp: giảm cảm giác ngon miệng (chán ăn), táo bón, nôn.
Ít gặp: thay đổi vị giác, nghiến răng, tiêu chảy.
Chưa biết: viêm tụy.
Rối loạn gan mật
Chưa biết: viêm gan.
Rối loạn da và mô dưới da
Rất thường gặp: toát mồ hôi (bao gồm đổ mồ hôi ban đêm) [12,2%].
Ít gặp: phát ban, rụng tóc, phản ứng nhạy cảm ánh sáng.
Chưa biết: ban đỏ đa dạng, hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Stevens-Johnson, ngứa, nổi mề đay.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
Chưa biết: tiêu cơ vân.
Rối loạn thận và tiết niệu
Thường gặp: giảm tiểu tiện (chủ yếu là tiểu lắt nhắt), tiểu rát.
Ít gặp: bí tiểu.
Rối loạn hệ sinh sản và vú
Thường gặp: xuất tinh / khoái cảm bất thường (nam), không đạt được cực khoái, rối loạn cương dương (liệt dương), rối loạn kinh nguyệt liên quan tới tăng huyết hoặc tăng kinh nguyệt bất thường (ví dụ rong kinh, băng huyết)
Ít gặp: cực khoái bất thường (nữ)
Rối loạn toàn thân và tại vị trí dùng thuốc
Thường gặp: suy nhược (mệt mỏi), ớn lạnh
Thay đổi kết quả xét nghiệm
Chưa biết: Kết quả xét nghiệm chức năng gan bất thường.
* Các trường hợp có ý tưởng tự sát và hành vi tự tử đã được báo cáo trong quá trình điều trị bằng venlafaxine hoặc thời gian đầu sau khi ngừng điều trị (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc)
** Trong các thử nghiệm lâm sàng được gộp lại, tỷ lệ đau đầu là 30,3% ở nhóm venlafaxine so với 31,3% ở nhóm giả dược.
Ngừng sử dụng venlafaxine (đặc biệt là khi đột ngột) thường dẫn đến các triệu chứng cai thuốc.
Chóng mặt, rối loạn cảm giác (bao gồm dị cảm), rối loạn giấc ngủ (bao gồm chứng mất ngủ và giấc mơ bất thường), kích động hoặc lo âu, buồn nôn và / hoặc nôn, run, nhức đầu và hội chứng cúm là các phản ứng thường gặp nhất. Nói chung, những phản ứng này đều ở mức độ nhẹ hoặc vừa và tự biến mất, tuy nhiên, ở một số bệnh nhân, có thể nặng và / hoặc kéo dài. Do đó, khi ngưng điều trị bằng venlafaxine, cần giảm liều dần dần (xem mục Cách dùng, liều dùng và mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Trẻ em
Nói chung, các tác dụng không mong muốn của venlafaxine (trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát giả dược) ở trẻ em và thanh thiếu niên (tuổi từ 6-17) là tương tự như quan sát được ở người lớn. Cũng như với người lớn, giảm cảm giác thèm ăn, giảm cân, tăng huyết áp và tăng cholesterol máu đã được báo cáo (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Trong các thử nghiệm lâm sàng ở trẻ em, đã quan sát thấy bệnh nhân có ý tưởng tự sát. Các báo cáo về sự thù địch cũng tăng lên, đặc biệt ở bệnh nhân rối loạn trầm cảm nặng, tự hại mình.
Đặc biệt, các tác dụng không mong muốn sau đây đã được quan sát thấy ở trẻ em: đau bụng, kích động, rối loạn tiêu hóa, bầm máu, chảy máu cam, và đau cơ.
QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ
Triệu chứng
Theo kinh nghiệm hậu mãi, quá liều venlafaxine được báo cáo chủ yếu do sử dụng thuốc đồng thời với rượu và / hoặc các thuốc khác. Các triệu chứng thường gặp nhất khi quá liều bao gồm nhịp tim nhanh, các mức độ thay đổi ý thức (từ buồn ngủ đến hôn mê), giãn đồng tử, co giật, và nôn. Các triệu chứng khác bao gồm thay đổi điện tâm đồ (ví dụ kéo dài khoảng QT, bloc nhánh, kéo dài QRS), nhịp nhanh thất, nhịp tim chậm, hạ huyết áp, chóng mặt, và tử vong.
Các nghiên cứu hồi cứu đã được công bố cho thấy nguy cơ dẫn đến tử vong khi quá liều venlafaxine cao hơn so với các thuốc chống trầm cảm ức chế tái hấp thu serotonin, nhưng thấp hơn so với thuốc chống trầm cảm ba vòng. Các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy những bệnh nhân được điều trị bằng venlafaxine có nhiều yếu tố nguy cơ tự tử hơn bệnh nhân dùng thuốc ức chế tái hấp thu serotonin. Cần kê đơn venlafaxine với số lượng thuốc nhỏ nhất đồng thời kiểm soát tốt bệnh nhân để làm giảm nguy cơ quá liều.
Xử trí
Cần áp dụng các biện pháp điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng thông thường, theo dõi nhịp tim và các dấu hiệu của sự sống. Khi có nguy cơ hít phải, không nên gây nôn. Rửa dạ dày có thể được chỉ định nếu được thực hiện ngay sau khi uống thuốc hoặc ở những bệnh nhân có triệu chứng. Sử dụng than hoạt cũng có thể hạn chế sự hấp thụ của hoạt chất. Lợi tiểu bắt buộc, lọc máu và thay máu không có khả năng loại bỏ thuốc khỏi cơ thể. Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu cho venlafaxine.
ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC
Nhóm dược trị liệu: Các thuốc chống trầm cảm khác
Mã ATC: N06A X16
Cơ chế tác dụng chống trầm cảm của venlafaxine ở người được cho là có liên quan với tăng hoạt động dẫn truyền thần kinh trong hệ thống thần kinh trung ương. Các nghiên cứu tiền lâm sàng đã chỉ ra rằng venlafaxine và chất chuyển hóa chính của nó, O-desmethylvenlafaxine (ODV), là chất ức chế tái hấp thu serotonin và noradrenaline. Venlafaxine cũng có tác dụng ức chế yếu hấp thu dopamine. Venlafaxine và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó làm giảm đáp ứng của -adrenergic cả sau khi dùng liều đơn cũng như khi dùng kéo dài. Venlafaxine và ODV tỏ ra tương đương về tác dụng toàn thể trên cả tái hấp thu dẫn truyền thần kinh và gắn kết thụ thể.
Venlafaxine thực tế không có ái lực với các thụ thể muscarinic, cholinergic, H1-histaminergic hoặc 1-adrenergic não chuột trong in vitro. Tác dụng dược lý tại các thụ thể này có thể liên quan đến các tác dụng phụ khác đã thấy ở các thuốc chống trầm cảm khác như các thuốc kháng cholin, các thuốc an thần và các thuốc tác dụng trên tim mạch.
Venlafaxine không có tác dụng ức chế monoamine oxidase (MAO).
Các nghiên cứu in vitro cho thấy venlafaxine thực tế không có ái lực với các thụ thể nhạy cảm với opiat hoặc benzodiazepine.
Các cơn trầm cảm nặng
Hiệu quả của venlafaxine giải phóng tức thì trong điều trị các cơn trầm cảm nặng đã được chứng minh trong 5 thử nghiệm ngắn hạn, ngẫu nhiên, mù đôi, có kiểm soát giả dược, trong thời gian từ 4 đến 6 tuần, với liều lên đến 375 mg / ngày. Hiệu quả của venlafaxine giải phóng chậm trong điều trị các cơn trầm cảm nặng được xác định trong 2 nghiên cứu ngắn hạn, có kiểm soát giả dược trong thời gian 8 và 12 tuần, với liều trong khoảng 75 đến 225 mg / ngày.
Trong một nghiên cứu dài hạn, bệnh nhân người lớn ngoại trú đã có đáp ứng trong một thử nghiệm mở 8 tuần với venlafaxine giải phóng chậm (75, 150, hoặc 225 mg) được chọn ngẫu nhiên để tiếp tục dùng liều venlafaxine giải phóng chậm của họ hoặc giả dược, cho đến 26 tuần để quan sát tình trạng tái phát bệnh.
Trong một nghiên cứu dài hạn thứ hai, hiệu quả của venlafaxine trong dự phòng tái phát cơn trầm cảm trong thời gian 12 tháng được chứng minh trong một thử nghiệm lâm sàng mù đôi, có đối chứng giả dược ở bệnh nhân người lớn ngoại trú tái phát cơn trầm cảm nặng, trước đó đã có đáp ứng với điều trị bằng venlafaxine (100-200 mg / ngày, ngày 2 lần) trong thời gian điều trị trầm cảm trước đó.
Rối loạn lo âu lan tỏa
Hiệu quả của viên nang venlafaxine giải phóng chậm trong điều trị rối loạn lo âu lan tỏa (GAD) được chứng minh trong 2 nghiên cứu kéo dài trong 8 tuần, có kiểm soát giả dược, liều cố định (75 đến 225 mg / ngày), 1 nghiên cứu kéo dài trong 6 tháng, có kiểm soát giả dược, liều cố định (75 đến 225 mg / ngày), và 1 nghiên cứu kéo dài trong 6 tháng, có đối chứng giả dược, liều thay đổi (37,5 mg, 75 mg và 150 mg / ngày) ở bệnh nhân người lớn ngoại trú.
Trong khi đó cũng có bằng chứng cho thấy hiệu quả của liều 37,5 mg/ ngày so với giả dược, liều này không phải luôn mang lại hiệu quả như các liều cao hơn.
Rối loạn lo âu xã hội
Hiệu quả của viên nang venlafaxine tác dụng chậm trong điều trị rối loạn lo âu xã hội được chứng minh trong bốn nghiên cứu mù đôi, nhóm song song, kéo dài 12 tuần, đa trung tâm, có kiểm soát giả dược, liều linh hoạt và một nghiên cứu mù đôi, nhóm song song, kéo dài 6 tháng, có kiểm soát giả dược, liều cố định / linh hoạt ở bệnh nhân người lớn ngoại trú. Bệnh nhân dùng thuốc trong khoảng liều từ 75 đến 225 mg / ngày.
Không có bằng chứng cho thấy bất kỳ hiệu quả lớn hơn của nhóm 150 - 225 mg/ ngày so với nhóm 75 mg/ ngày trong nghiên cứu kéo dài 6 tháng.
Rối loạn hoảng sợ
Hiệu quả của viên nang venlafaxine tác dụng chậm trong điều trị rối loạn hoảng sợ được chứng minh ở 2 nghiên cứu mù đôi, đa trung tâm, có kiểm soát giả dược, kéo dài 12 tuần ở bệnh nhân người lớn ngoại trú bị các rối loạn hoảng sợ, có hoặc không có chứng sợ những chỗ đông người. Liều khởi đầu trong các nghiên cứu rối loạn hoảng sợ là 37,5 mg / ngày trong 7 ngày. Sau đó bệnh nhân được sử dụng liều cố định 75 hoặc 150 mg / ngày trong một nghiên cứu, và 75 hoặc 225 mg / ngày trong nghiên cứu còn lại.
Hiệu quả của thuốc cũng đã được xác định trong một nghiên cứu dài hạn, mù đôi, có kiểm soát giả dược, nhóm song song để xác định hiệu quả và độ an toàn lâu dài và phòng ngừa tái phát ở bệnh nhân người lớn ngoại trú những người có đáp ứng với giai đoạn điều trị mở nhãn. Bệnh nhân tiếp tục được sử dụng liều tương tự venlafaxine giải phóng chậm họ đã sử dụng vào cuối giai đoạn mở nhãn (75, 150 hoặc 225 mg).
ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC
Venlafaxine được chuyển hóa nhiều, chủ yếu thành chất chuyển hóa có hoạt tính là O-desmethylvenlafaxine (ODV). Thời gian bán thải trung bình của venlafaxine và ODV tương ứng là 5 ± 2 giờ và 11 ± 2 giờ. Nồng độ ổn định của venlafaxine và ODV đạt được trong 3 ngày dùng nhiều liều uống. Venlafaxine và ODV có dược động học tuyến tính trong khoảng liều 75 mg đến 450 mg / ngày.
Hấp thu
Ít nhất 92% venlafaxine được hấp thu sau khi uống liều đơn venlafaxine giải phóng tức thì. Sinh khả dụng tuyệt đối là 40% đến 45% do chuyển hóa trước tuần hoàn. Sau khi uống venlafaxine giải phóng tức thì, nồng độ đỉnh trong huyết tương của venlafaxine và ODV đạt được tương ứng sau 2 và 3 giờ. Sau khi uống viên nang venlafaxine giải phóng chậm, nồng độ đỉnh của venlafaxine và ODV trong huyết tương đạt được tương ứng trong vòng 5,5 giờ và 9 giờ. Khi dùng liều hàng ngày venlafaxine bằng nhau dưới dạng viên nén giải phóng tức thì và viên nang giải phóng chậm thì viên nang giải phóng chậm có tốc độ hấp thu chậm hơn nhưng có cùng mức độ mức độ hấp thu so với viên nén giải phóng tức thì. Thức ăn không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của venlafaxine và ODV.
Phân bố
Venlafaxine và ODV ít gắn kết với protein huyết tương ở nồng độ điều trị (tương ứng là 27% và 30%). Thể tích phân bố của venlafaxine ở trạng thái ổn định là 4,4 ± 1,6 L/kg sau khi dùng đường tĩnh mạch.
Chuyển hóa
Venlafaxine chuyển hóa nhiều ở gan. Các nghiên cứu in vitro và in vivo cho thấy venlafaxine được chuyển hóa chủ yếu thành chất chuyển hóa có hoạt tính của nó là ODV bởi CYP2D6. Các nghiên cứu in vitro và in vivo cho thấy venlafaxine được chuyển hóa một phần nhỏ thành chất chuyển hóa có hoạt tính kém hơn là N-desmethylvenlafaxine bởi CYP3A4. Các nghiên cứu in vitro và in vivo cho thấy venlafaxine là một chất ức chế CYP2D6 yếu. Venlafaxine không ức chế CYP1A2, CYP2C9 hoặc CYP3A4.
Thải trừ
Venlafaxine và các chất chuyển hóa của nó được thải trừ chủ yếu qua thận. Khoảng 87% liều venlafaxine được đào thải qua nước tiểu trong vòng 48 giờ dưới dạng venlafaxine không biến đổi (5%), ODV không liên hợp (29%), ODV liên hợp (26%), hoặc các chất chuyển hóa không có hoạt tính khác (27%).
Thanh thải huyết tương trung bình của venlafaxine và ODV ở trạng thái ổn định tương ứng là 1,3 ± 0,6 L/giờ/ kg và 0,4 ± 0,2 L/giờ/kg.
Các đối tượng bệnh nhân đặc biệt
Tuổi tác và giới tính
Tuổi tác và giới tính không ảnh hưởng đáng kể đến dược động học của venlafaxine và ODV.
Chuyển hóa CYP2D6 mạnh / yếu
Nồng độ venlafaxine trong huyết thanh ở những người chuyển hóa yếu CYP2D6 cao hơn ở những người chuyển hóa mạnh. Do AUC của venlafaxine và ODV là tương tự ở người chuyển hóa mạnh và chuyển hóa yếu, do đó không cần phải có chế độ liều venlafaxine khác nhau cho hai nhóm này.
Bệnh nhân viêm gan
Ở những bệnh nhân Child-Pugh A (suy gan nhẹ) và Child-Pugh B (suy gan mức độ vừa), thời gian bán thải của venlafaxine và ODV kéo dài hơn so với người bình thường. Thanh thải đường uống của cả venlafaxine và ODV bị suy giảm. Đã ghi nhận có sự khác biệt lớn giữa các cá thể. Các dữ liệu về sử dụng thuốc ở bệnh nhân bị suy gan nặng còn hạn chế (xem mục Cách dùng, liều dùng).
Bệnh nhân suy thận
Ở những bệnh nhân lọc máu, thời gian bán thải venlafaxine bị kéo dài khoảng 180% và thanh thải giảm khoảng 57% so với người bình thường, trong khi thời gian bán thải ODV bị kéo dài khoảng 142% và thanh thải giảm khoảng 56%. Cần phải điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận nặng và những bệnh nhân cần chạy thận nhân tạo (xem mục Cách dùng, liều dùng).
DỮ LIỆU AN TOÀN TIỀN LÂM SÀNG
Các nghiên cứu venlafaxine trên chuột cống và chuột nhắt cho thấy không có bằng chứng thuốc gây ung thư. Venlafaxine không gây đột biến gen trong các thử nghiệm in vitro và in vivo với khoảng liều rộng.
Các nghiên cứu trên động vật về độc tính đối với sinh sản cho thấy có sự giảm trọng lượng chuột con, tăng chó con chết non, và tăng chó con chết trong 5 ngày đầu tiên sau sinh. Nguyên nhân của những cái chết này chưa được biết. Các tác dụng này xảy ra ở liều 30 mg/kg/ngày, cao gấp 4 lần so với liều hàng ngày của người là 375 mg venlafaxine (tính theo mg/kg thể trọng). Liều không gây các tác dụng trên là liều cao gấp 1,3 lần liều dùng cho người. Những nguy cơ có thể xảy ra đối với con người chưa được biết.
Giảm khả năng sinh sản đã được quan sát trong một nghiên cứu trong đó cả chuột đực và chuột cái được tiếp xúc với ODV.
Sự phơi nhiễm này cao gấp khoảng 1-2 lần so với liều venlafaxine 375 mg/ngày dùng cho người. Liên quan của ảnh hưởng này đến con người chưa được biết.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
Hộp giấy chứa 3 vỉ x 10 viên hoặc 2 vỉ x 14 viên nang giải phóng chậm và 1 tờ hướng dẫn sử dụng.
ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN
Bảo quản dưới 30°C. Giữ thuốc trong bao bì gốc để tránh ẩm.
HẠN DÙNG
48 tháng kể từ ngày sản xuất.
TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG
Tiêu chuẩn cơ sở.
TÊN, ĐỊA CHỈ CỦA CƠ SỞ SẢN XUẤT
EGIS PHARMACEUTICALS Private Limited Company
Trụ sở: 1106 Budapest, Keresztúri út 30-38., Hungary
Nhà máy: 9900 Körmend, Mátyás király út 65., Hungary